Bệnh viện Tâm thần Bến Tre báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2022, như sau:
I. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM THEO BỘ TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN:
1. Tổng số các tiêu chí được áp dụng đánh giá: 77/83 tiêu chí.
2. Tỷ lệ tiêu chí áp dụng so với 83 tiêu chí: 93%
3. Tổng số điểm của các tiêu chí áp dụng: 261 (có hệ số 281)
4. Điểm trung bình chung của các tiêu chí: 3.35
(Tiêu chí C3 và C5 có hệ số 2)
Nội dung |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Tỷ lệ tăng giảm
so với 2021 |
Số tiêu chí đạt |
Tỷ lệ % đạt |
Số tiêu chí đạt |
Tỷ lệ % đạt |
|
Mức 1 |
0 |
00 |
00 |
00 |
|
Mức 2 |
09 |
11.69 |
07 |
9.09 |
Giảm 2.6 % |
Mức 3 |
36 |
46.75 |
38 |
49.35 |
Tăng 2.6 % |
Mức 4 |
28 |
36.36 |
27 |
35.06 |
Giảm 1.3% |
Mức 5 |
04 |
5.19 |
05 |
6.49 |
Tăng 1.3 % |
Số tiêu chí
áp dụng |
77 |
93.0 |
77 |
93.0 |
|
Điểm
trung bình |
3.30 |
3.35 |
Tăng 0.05 (điểm) |
* Số lượng tiêu chí không áp dụng: 06 tiêu chí.
- Tiêu chí A4.4: Người bệnh được hưởng lợi từ chủ trương xã hội hóa y tế (do bệnh viện không thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế).
- 04 tiêu chí E: Tiêu chí đặc thù chuyên khoa (do bệnh viện chuyên khoa Tâm thần).
- Tiêu chí A4.6: không áp dụng khảo sát sự hài lòng người bệnh từ năm 2017 (kèm giải trình).
II. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM TỔNG HỢP 7 NỘI DUNG THEO QĐ 3186/QĐ-BYT NGÀY 29/11/2022 CỦA BYT VÀ KẾ HOẠCH 4475/KH-SYT NGÀY 19/12/2022 CỦA SYT:
STT |
Mục điểm |
Điểm |
Điểm có hệ số |
1 |
Thông tin, số liệu hoạt động bệnh viện |
20 |
20 |
2 |
Đánh giá bộ tiêu chí chất lượng |
3.3412 |
100.236 |
3 |
Khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế |
|
|
3.1 |
Tỷ lệ % hài lòng người bệnh Nội trú
Số phiếu của đoàn đánh giá nội bộ đưa vào phân tích: 30 |
96.6667 |
9.667 |
3.2 |
Tỷ lệ % hài lòng người bệnh Ngoại trú
Số phiếu của đoàn đánh giá nội bộ đưa vào phân tích: 30
|
99.0323 |
9.903 |
3.3 |
Tỷ lệ % hài lòng Nhân viên
Số phiếu của đoàn đánh giá nội bộ đưa vào phân tích: 123 |
92.6781 |
9.268 |
4 |
Kiểm tra công tác an toàn phòng chống dịch COVID-19 |
|
|
4.1 |
Có rà soát đánh giá và nhập số liệu trên phần mềm trực tuyến ít nhất 6 lần trong năm |
10 |
10 |
4.2 |
Kết quả đánh giá theo Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn |
135 |
8.882 |
* |
Số điểm không áp dụng |
11 |
|
5 |
Kiểm tra công tác cấp cứu, hồi sức tích cực người bệnh COVID- 19 và người bệnh khác |
|
|
5.1 |
Có ít nhất 2 bác sỹ được đào tạo về hồi sức tích cực từ 3 tháng trở lên. |
10 |
10 |
5.2 |
Có khoa hồi sức tích cực hoặc thành lập mới đơn vị (khoa, trung tâm) hồi sức tích cực theo Đề án 3616.
Đơn vị có ít nhất 3 bác sỹ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức tích cực trở lên. |
0 |
0 |
6 |
Áp dụng CNTT trong cải cách hành chính, nâng cao chất lượng KCB |
5 |
5 |
7 |
Kiểm tra việc phản hồi một số văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước |
20 |
20 |
KẾT QUẢ ĐIỂM CHUNG |
202.955 |
III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ:
1. Mặt mạnh:
- Có hệ thống quản lý chất lượng hoạt động tương đối ổn định.
- Xây dựng kế hoạch phát triển bệnh viện và công bố công khai.
- Triển khai thực hiện văn bản của các cấp quản lý đúng quy định.
- Cơ sở được nâng cấp sửa chữa tương đối đạt yêu cầu, bảo đảm an toàn điện và phòng chống cháy nổ.
- Người bệnh được được điều trị trong môi trường xanh, sạch, đẹp, khoa/ phòng gọn gàng ngăn nắp; được chăm sóc tốt về dinh dưỡng; được hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức khỏe phù hợp.
- Công tác tổ chức, hoạt động của Khoa Dược được bảo đảm; kịp thời cung ứng thuốc và vật tư y tế tiêu hao; sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
- Thực hiện đúng chế độ, chính sách và điều kiện làm việc của nhân viên.
- Có thực hiện đo lường và giám sát cải tiến chất lượng bệnh viện.
- Hồ sơ bệnh án được thực hiện đúng quy chế, quản lý chặt chẽ, đầy đủ, khoa học.
- Có áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động bệnh viện và các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
2. Mặt yếu, tồn tại và nguyên nhân:
-Bệnh viện chưa bảo đảm và duy trì ổn định số lượng nhân lực bệnh viện.
-Chưa thiết lập hoàn thiện hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn.
-Chưa bảo đảm năng lực thực hiện và quản lý chất lượng các xét nghiệm.
- Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện chưa được đào tạo chuyên sâu.
- Khoa Dinh dưỡng chưa bố trí đủ nhân viên theo đề án vị trí việc làm, lãnh đạo khoa chưa có chứng chỉ về dinh dưỡng.
- Phần mềm điều trị nội trú chưa hoàn thiện, áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế trong cải cách hành chính, nâng cao chất lượng khám chữa.
- Chưa trang bị giường chuyên dùng cho HSCC và hệ thống oxy trung tâm cho phòng cấp cứu. Số lượng bác sĩ được đào tạo về hồi sức tích cực còn hạn chế.
IV. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
- Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện năm 2023 dựa trên kết quả đánh giá chất lượng năm 2022 và thực tế của bệnh viện.
- Tùy điều kiện bệnh viện, tập trung nguồn lực cải tiến các tiêu chí còn ở mức 2 và các vấn đề ưu tiên.
- Triển khai thêm danh mục kỹ thuật mới.
- Cử cán bộ tham dự tập huấn về HSCC, về quản lý chất lượng.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức Khoa Dinh dưỡng và Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, đào tạo tập huấn theo quy định.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực và duy trì ổn định số lượng nhân lực bệnh viện.
- Xây dựng phòng xét nghiệm đạt chuẩn, bảo đảm chất lượng các xét nghiệm.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
- Tăng cường hoạt động hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện, tích cực cải tiến chất lượng, giảm dần tiêu chí mức 2 và tăng từ mức 3 trở lên, tăng số tiêu chí mức 4, mức 5.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- BGĐ;
- Các khoa, phòng;
- Lưu: VT, HĐ, Tổ QLCL.